Bắt đầu từ cung Dần là tháng Giêng, đếm THUẬN đến tháng sinh, kể là TÝ, đếm NGHỊCH đến giờ sinh, ta có cung an MỆNH
Từ Mệnh, đi thuận, an các cung : PHỤ MẪU, PHÚC ĐỨC, ĐIỀN TRẠCH, QUAN LỘC, NÔ BỘC, THIÊN DI, TẬT ÁCH, TÀI BẠCH, TỬ TỨC, PHU THÊ, HUYNH ĐỆ
MỆNH – PHỤ – PHÚC – ĐIỀN – QUAN – NÔ – DI – TẬT – TÀI – TỬ – PHỐI – BÀO
2. An THÂN : lấy tháng sinh & giờ sinh
Bắt đầu từ cung Dần là tháng Giêng, đếm THUẬN đến tháng sinh, kể là Tý, đếm THUẬN đến giờ sinh, ta có cung an THÂN
* THÂN chỉ có thể an vào PHÚC ĐỨC, QUAN LỘC, THIÊN DI, TÀI BẠCH, PHU THÊ
Mệnh, Thân luôn đồng hành. Mệnh ở cung + thì Thân cũng ở cung +
Sinh giờ Tý Ngọ Mệnh Thân đồng cung Lúc nhỏ sao, về già cũng vậy
Sinh giờ Sửu Mùi Thân cư Phúc Đức Chịu ảnh hưởng Phúc Đức, làm nhiều chuyện tốt mới tốt
* Gánh nghiệp cho dòng họ, nếu có xuất ngoại đến cuối đời cũng quay về Tổ Quốc
Sinh giờ Dần Thân Thân cư Quan Lộc Chịu ảnh hưởng về nghề nghiệp, có tinh thần tự lập
* Tránh khi tính giờ sinh cho bé gái
Sinh giờ Mão Dậu Thân cư Thiên Di Chịu ảnh hưởng về xã hội, luôn sống ngoài xã hội hơn gia đình, nữ ra ngoài làm việc chứ không ở nhà nấu cơm
* Nếu có Mã => 70-80% đi nước ngoài
Sinh giờ Thìn Tuất Thân cư Tài Bạch Chịu ảnh hưởng về tài bạch, làm kế toán, ngân hàng, dính dấp tiền bạc thì tốt
Sinh giờ Tỵ Hợi Thân cư Phu Thê Chịu ảnh hưởng về vợ chồng, nữ sống gởi chết phò theo bên chồng, nam thì sống nhờ vợ
3. Lập CỤC : thiên can, cung an Mệnh. Dần Mão giống Tuất Hợi
- có 5 cục - Khóa An Cục
THỦY nhị cục GIẢI KIẾP TÂM HỒN MỘT THOÁNG KHÔNG
MỘC tam cục AI CHO HỒN THẤY KIẾP MÊ TRẦN
KIM tứ cục BỚI TÌM THỎA MÃN TỪNG KINH HUYỆT
THỔ ngũ cục ĐẾN NÚI MÀI KIM HẠI TỬ THẦN
HỎA lục cục MỘT QUYẾT KIÊN TÂM THÀNH HẢI MỘNG
Cung An Mệnh - Tuổi GIÁP KỶ ẤT CANH BÍNH TÂN ĐINH NHÂM MẬU QUÍ
Tý, Sửu THỦY HỎA THỔ MỘC KIM
Dần, Mão, Tuất, Hợi HỎA THỔ MỘC KIM THỦY
Thìn, Tị MỘC KIM THỦY HỎA THỔ
Ngọ, Mùi THỔ MỘC KIM THỦY HỎA
Thân, Dậu KIM THỦY HỎA THỔ MỘC
4. Tuần Trung Không Vong : Tuần Triệt chiếm 2 cung
Am Nữ Dương Nam : thuận
Am Nam Dương Nữ : nghịch
+ Quy luât TAM THẤT NHỊ BÁT
Cách tìm cung an Tuần: địa chi trùng với cung trên thiên bàn, khởi can đếm thuận tới Giáp, dừng lại ở cung nào cung đó + cung kế tiếp là cung an Tuần.
Ví dụ: người tuổi Quý Hợi, khởi đầu ở cung Hợi, đếm Quý, tới Giáp ở cung Tý, cung an tuần ở Tý + Sửu
Năm sinh Cung an Tuần
- Giáp Tí, At Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quí Dậu Tuất + Hợi
- Giáp Tuất, At Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mẹo, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quí Mùi Thân + Dậu
- Giáp Thân, At Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Quí Tỵ Ngọ + Mùi
- Giáp Ngọ At Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quí Mão Thìn + Tỵ
- Giáp Thìn At Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quí Sửu Dần + Mão
- Giáp Dần, At Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quí Hợi Tý + Sửu
Hàng Can của năm sinh Cung an Triệt
Giáp Kỷ Thân + Dậu
Ất Canh Ngọ + Mùi
Bính Tân Thìn + Tỵ
Đinh Nhâm Dần + Mão
Mậu Quí Tý + Sửu
Bính At Canh Giáp
Tân Tìm cung an Triệt
(Thiên can hợp) Kỷ
Đinh
Nhâm Mậu Quý
5. AN SAO TỬ VI
5.1 Tử Vi tinh hệ (6 sao) : TỬ VI + LIÊM TRINH + THIÊN ĐỒNG - VŨ KHÚC + THÁI DƯƠNG - THIÊN CƠ -
-tìm Tử Vi : dùng ngày sinh và cục vào khóa an sao
HỎA lục cục DẬU NGỌ HỢI THÌN SỬU DẦN
1 2 3 4 5 6
THỔ ngũ cục NGỌ HỢI THÌN SỬU DẦN
1 2 3 4 5
KIM tứ cục HỢI THÌN SỬU DẦN
1 2 3 4
MỘC tam cục THÌN SỬU DẦN
1 2 3
THỦY nhị cục SỬU DẦN
1 2
-đi thuận: cách Tử Vi 3 cung an Liêm Trinh. Cách Liêm Trinh 2 cung an Thiên Đồng. Sau Thiên Đồng là Vũ Khúc. Sau Vũ Khúc là Thái Dương (Nhật), cách Thái Dương (Nhật) 1 cung an Thiên Cơ
TÌM VỊ TRÍ SAO TỬ VI
8-9 10-11 12-13 14-15
6-7-30 Thủy Nhị Cục 16-17
4-5-28-29 18-19
2-3-26-27 1-24-25 22-23 20-21
4-12-14 7-15-17 10-18-20 13-21-23
1-9-11 Mộc Tam Cục 16-24-26
6-8 19-27-29
3-5 2-28 25 22-30
6-16-19-25 10-20-23-29 14-24-27 18-28
2-12-15-21 Kim Tứ Cục 22
8-11-17 26
4-7-13 3-9 5 1-30
8-20-24 1-13-25-29 6-18-30 11-23
3-15-19-27 Thổ Ngũ Cục 16-28
10-14-22 21
5-9-17 4-12 7 2-26
10-24-29 2-16-30 8-22 14-28
4-18-23 Hỏa Lục Cục 1-20
12-17-27 7-26
6-11-21 5-15-25 9-19 3-13
5.2 Thiên Phủ tinh hệ (8 sao) : THIÊN PHỦ +, THÁI ÂM -, THAM LANG +, CỰ MÔN -, THIÊN TƯỚNG +, THIÊN LƯƠNG -, THẤT SÁT +, PHÁ QUÂN +
-an Thiên Phủ CHÉO Tử Vi
Mùi-Dậu, Ngọ-Tuất, Tỵ-Hợi, Thìn-Tí, Mão-Sửu
* Thiên Phủ đồng cung với Tử Vi ở Dần Thân
- đi thuận mỗi cung 1 sao, sau Thiên Phủ là Thái Am, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương. Thất Sát. Thất Sát cách 3 cung là Phá Quân
Cự (hãm) Liêm – Tướng Lương (bình) Sát
Tham TRÀNG SINH Đồng (hãm)
Âm (hãm) Vũ
Tử Phủ Cơ (hãm) Phá Dương (hãm)
Dương Phá Cơ (hãm) Tử Phủ
Vũ BỆNH Âm
Đồng Tham
Sát Lương (bình) Liêm Tướng Cự
Tướng (bình) Lương Liêm Sát
Cự (hãm) MỘC DỤC
Tử Tham (hãm) Đồng (hãm)
Cơ Âm (hãm) Phủ (bình) Dương (hãm) Vũ Phá (hãm)
Vũ Phá (hãm) Dương Phủ (bình) Cơ Âm
Đồng (hãm) TỬ Tử Tham (hãm)
Cự (hãm)
Liêm Sát Lương Tướng (bình)
Lương (hãm) Sát Liêm
Tử Tướng QUAN ĐỚI
Cự Cơ Phá
Tham (kém) Âm Dương Vũ Phủ Đồng
Đồng Vũ Phủ Âm Dương Tham (kém)
Phá MỘ Cự Cơ
Tử Tướng
Liêm Sát Lương (hãm)
Tử Sát
Cơ Lương LÂM QUAN Liêm Phá (hãm)
Tướng
Cự Nhật Tham Vũ Đồng Âm Phủ
Phủ Đồng Âm (hãm) Tham Vũ Cự Nhật
TUYỆT Tướng (kém)
Liêm Phá (hãm) Cơ Lương
Tử Sát
Cơ Tử Vi Phá (hãm)
Sát (hãm) ĐẾ VƯỢNG
Nhật Lương Liêm Phủ
Vũ Tướng Đồng Cự (hãm) Tham (hãm) Âm
Âm (hãm) Tham (hãm) Đồng Cự (hãm) Vũ Tướng
Liêm Phủ THAI Nhật Lương (kém)
Sát (hãm)
Phá (hãm) Tử Vi (kém) Cơ (hãm)
Cơ Tử Phá
Dương SUY Phủ
Vũ Sát Âm
Đồng Lương Tướng Cự Liêm Tham (hãm)
Liêm Tham (hãm) Cự Tướng Đồng Lương
Âm (hãm) DƯỠNG Vũ Sát
Phủ
Tử Phá Cơ Dương (hãm)
5.3 An 9 sao tốt : THIÊN MÃ, LỘC TỒN, TẢ PHỤ, HỮU BẬT, VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC, HÓA KHOA, HÓA QUYỀN, HÓA LỘC
- an sao Thiên Mã : dùng tam hợp tuổi
Hợi Mão Mùi Thiên Mã an tại cung Tỵ (xung chiếu với cung Hợi)
Dần Ngọ Tuất Thiên Mã an tại cung Thân (xung chiếu với cung Dần)
Tỵ Dậu Sửu Thiên Mã an tại cung Hợi (xung chiếu với cung Tỵ)
Thân Tý Thìn Thiên Mã an tại cung Dần (xung chiếu với cung Thân)
Thiên Mã ở Dần sẽ phò cho người mệnh Mộc (đồng cung), mệnh Thuỷ (sinh), mệnh Kim (bị khắc)
Thiên Mã ở Tỵ sẽ phò cho người mệnh Hoả (đồng cung), mệnh Thổ (sinh), mệnh Thuỷ (bị khắc)
Thiên Mã ở Thân sẽ phò cho người mệnh Kim (đồng cung), mệnh Thổ (sinh), mệnh Hoả (bị khắc)
Thiên Mã ở Hợi sẽ phò cho người mệnh Thuỷ (đồng cung), mệnh Kim (sinh), mệnh Thổ (bị khắc)
-an sao Lộc Tồn
Hàng Can GIÁP ẤT BÍNH MẬU ĐINH KỶ CANH TÂN NHÂM QÚI
Cung Dần Mão Tị Ngọ Thân Dậu Hợi Tý
Bính
Mậu Đinh
Kỷ Canh
Tìm Lộc Tồn Tân
Ất
Giáp Quý Nhâm
* Lộc tồn không bao giờ ở Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi)
– nam hay – nữ Lộc tồn ở cung – Được hưởng trọn vẹn của ấm do cha mẹ để lại
+ nam hay + nữ Lộc tồn ở cung +
– nam hay – nữ Lộc tồn ở cung + Đến hạn mới được hưởng
+ nam hay + nữ Lộc tồn ở cung –
-an sao Tả Phu, Hữu Bật : an theo tháng sinh
Tả Phụ : Bắt đầu từ cung Thìn, kể là tháng Giêng, đếm theo chiều THUẬN đến tháng sinh, an Tả Phụ
Hữu Bật : Bắt đầu từ cung Tuất, kể là tháng Giêng, đếm theo chiều NGỊCH đến tháng sinh, an Hữu Bật
-an sao Văn Xương, Văn Khúc: theo giờ sinh
Bắt đầu từ cung Tuất, kể là giờ Tý, đếm theo chiều NGỊCH đến giờ sinh, an Văn Xương
Bắt đầu từ cung Thìn, kể là giờ Tý, đếm theo chiều THUẬN đến giờ sinh, an Văn Khúc
-an Tứ Hóa (Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ)
HÓA LỘC HÓA QUYỀN HÓA KHOA HÓA KỴ
Giáp LIÊM PHÁ VŨ NHẬT
At CƠ LƯƠNG VI NGUYỆT
Bính ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM
Đinh NGUYỆT ĐỒNG CƠ CỰ
Mậu THAM NGUYỆT BẬT CƠ
Kỷ VŨ THAM LƯƠNG KHÚC
Canh NHẬT VŨ ÂM ĐỒNG
Tân CỰ LƯƠNG KHÚC XƯƠNG
Nhâm LƯƠNG VI PHỤ VŨ
Quí PHÁ CỰ ÂM THAM
• Hoá Quyền gặp Kình Đà : mất quyền
• Hoá Khoa giải Kình Đa, Không Kiếp, Hoả Linh
5.4 An 8 sao xấu : HÓA KỴ, THIÊN KHÔNG, KÌNH DƯƠNG, ĐÀ LA, ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP, HỎA TINH, LINH TINH
- Thiên Không : an thuận sau cung địa chi tuổi (= cung an Thái Tuế)
*Thiên Không luôn xung chiếu với Long Đức và đồng cung với Thiếu Dương
- Kình Dương, Đà La : Kình thuận, Đà nghịch
Am Nữ Dương Nam : Kình thuận, Kình sau Lộc Tồn, Đà trước Lộc tồn
Am Nam Dương Nữ : Kình nghịch, Đà sau Lộc Tồn, Kình trước Lộc tồn
* Đà La ở Thìn hay Tuất là có La Võng
* Kình Dương luôn đồng cung với Lực Sĩ
* Kình Dương ở Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi): đối nhân xử thế khôn khéo
* Kình Dương, Đà La : bực bội, khó chịu nhưng Kình Dương chỉ về cử chỉ, Đà La chỉ về tinh thần, suy nghĩ lỗ mãng.
* Mệnh Thân Phúc tật có Kình Dương : chửi thề, thô lỗ
- Không Kiếp : an theo giờ sinh & cung Hợi
Địa Không (mất mát vô tình): Bắt đầu từ cung Hợi, kể là giờ Tý, đếm theo chiều NGỊCH đến giờ sinh, an Địa Không
Địa Kiếp (mất mát cố ý): Bắt đầu từ cung Hợi, kể là giờ Tý, đếm theo chiều THUẬN đến giờ sinh, an Địa Kiếp
*Địa Không, Địa Kiếp ở Tỵ Hợi: phát giả như lôi, may rủi thất thường
- Hỏa Tinh, Linh Tinh (nóng tính, đốt phá) : an theo tam hợp tuổi, cung định trước, âm dương & giờ sinh
Cung dịnh trước Hỏa Tinh Linh Tinh
Hợi Mão Mùi DẬU TUẤT
Dần Ngọ Tuất (giáp chữ Dần) SỬU MÃO
Tỵ Dậu Sửu MÃO TUẤT
Thân Tý Thìn DẦN TUẤT
- Âm Nữ Dương Nam :
Hỏa Tinh (Thuận): Bắt đầu từ cung định trước, kể là giờ Tý, đếm theo chiều THUẬN đến giờ sinh, an Hỏa Tinh
Linh Tinh : Bắt đầu từ cung định trước, kể là giờ Tý, đếm theo chiều NGỊCH đến giờ sinh, an LinhTinh
- Âm Nam Dương Nữ :
Hỏa Tinh (Nghịch): Bắt đầu từ cung định trước, kể là giờ Tý, đếm theo chiều NGỊCH đến giờ sinh, an Hỏa Tinh
Linh Tinh : Bắt đầu từ cung định trước, kể là giờ Tý, đếm theo chiều THUẬN đến giờ sinh, an LinhTinh
* Điền có Hoả Linh toạ thủ, hội họp: có khả năng cháy nhà
* Mệnh Thân Phúc Tật có Hoả Linh: vô cùng nóng nảy
5.5 Chòm sao Thái Tuế (12 sao) : Thái Tuế an tại cung địa chi tuổi, an thuận mỗi cung 1 sao
THÁI TUẾ, THIẾU DƯƠNG, TANG MÔN, THIẾU ÂM, QUAN PHÙ, TỬ PHÙ, TUẾ PHÁ, LONG ĐỨC, BẠCH HỔ, PHÚC ĐỨC, ĐIẾU KHÁCH, TRỰC PHÙ
Đẩu Quân : xem cung an Thái Tuế, kể là tháng Giêng, đếm nghịch đến tháng sinh, kể là Tý, đếm thuận đến giờ sinh, an Đẩu Quân (ngịch với cách tính cung an Mệnh)
5.6 Chòm sao Lộc Tồn (12 sao) : ở cung có Lộc Tồn, an Bác Sĩ, sau đó an THUẬN nếu âm nữ, dương nam, an NGHỊCH nếu âm nam, dương nữ
LỘC TỒN, LỰC SĨ, THANH LONG, TIỂU HAO, TƯỚNG QUÂN, TẤU THƠ, PHI LIÊM, HỶ THẦN, BỆNH PHÙ, ĐẠI HAO, PHỤC BINH, QUAN PHỦ
5.7 Chòm sao Trường Sinh (12 sao) : TRÀNG SINH (khôn lớn), MỘC DỤC (dậy thì), QUAN ĐỚI (sự nghiệp), LÂM QUAN (hãnh diện), ĐẾ VƯỢNG (oanh liệt), SUY (biếng nhược), BỆNH (tàn tạ), TỬ (mãn kiếp), MỘ (chôn vùi), TUYỆT (đứt đoạn), THAI (tái sanh), DƯỠNG (bồi đắp)
Am Nữ Dương Nam : đi thuận MỘC tam cục Tràng Sinh tại Hợi
KIM tứ cục Tràng Sinh tại Tị
THỔ ngũ cục, THỦY nhị cục Tràng Sinh tại Thân
HỎA lục cục Tràng Sinh tại Dần
Am Nam Dương Nữ : đi nghịch MỘC tam cục Tràng Sinh tại Mão
KIM tứ cục Tràng Sinh tại Daậu
THỔ ngũ cục, THỦY nhị cục Tràng Sinh tại Tý
HỎA lục cục Tràng Sinh tại Ngọ
* sao Mộ luôn đóng ở Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi)
@@@ Vòng Lộc Tồn kết hợp với vòng Trường Sinh
*Thai xung chiếu Vượng
*Tướng Quân cung chiếu Phục Binh
*Thai Phục Vượng Tướng ở Mệnh Thân Phúc Tật: tiền dâm hậu thú
*Tướng An Binh Phú ở Mệnh Thân Phúc Tật: có giác quan thứ 6
5.8 Bộ sao Long Phượng
Long Trì : Bắt đầu từ cung THÌN kể là năm Tý, đếm theo chiều THUẬN đến năm sinh, an Long Trì
Phượng Các : Bắt đầu từ cung TUẤT kể là năm Tý, đếm theo chiều NGỊCH đến năm sinh, an Phượng Các
Giải Thần : đồng cung với Phượng Các
5.8 Bộ sao Khôi Việt
Khóa Thiên Khôi, Thiên Việt Hàng Can Thiên Khôi Thiên Việt
Giáp Mậu Thị Ngưu Dương Giáp Mậu Sửu Mùi
At Kỷ Thử Hầu Phương At Kỷ Tý Thân
Canh Tân Phùng Mã Hổ Canh Tân Ngọ Dần
Nhâm Quý Thố Xà Tàng Nhâm Quí Mão Tỵ
Bính Đinh Trư Kê Vị Bính Đinh Hợi Dậu
Thử Thị Quý Nhân Đàng
5.9 Bộ sao Khốc (-Kim) Hư (+Thủy): lấy năm sinh, đắc địa ở Tý Ngọ Mão Dậu
Thiên Khốc (buồn phiền): Bắt đầu từ cung NGỌ kể là năm Tý, đếm theo chiều NGHỊCH đến năm sinh, an Thiên Khốc
Thiên Hư (hư hao): Bắt đầu từ cung NGỌ kể là năm Tý, đếm theo chiều THUẬN đến năm sinh, an Thiên Hư
*Khốc Hư Tý Ngọ: may mắn
5.10 Bộ sao Thai Tọa (bệ vệ, mập và lùn): dựa vào Tả Phụ. Hữu Bật
Tam Thai : xem Tả Phụ cung nào, kể là mùng 1, đếm thuận đến ngày sinh, an Tam Thai
Bát Tọa : xem Hữu Bật cung nào, kể là mùng 1, đếm thuận đến ngày sinh, an Bát Tọa
5.11 Bộ sao Quang Quí (thông minh, may mắn): theo giờ sinh
Ân Quang : xem Văn Xương cung nào, kể là mùng 1, đếm THUẬN đến ngày sinh, lùi lại 1 cung, an Ân Quang
Thiên Quí : xem Văn Khúc cung nào, kể là mùng 1, đếm NGHỊCH đến ngày sinh, lùi lại 1 cung, an Thiên Quí
5.12 Bộ sao Thiên Nguyệt Đức: theo năm sinh và Tỵ Dậu Sửu
Thiên Đức : Bắt đầu từ cung DẬU kể là năm Tý, đếm theo chiều THUẬN đến năm sinh, an Thiên Đức
Nguyệt Đức : Bắt đầu từ cung TỴ kể là năm Tý, đếm theo chiều THUẬN đến năm sinh, an Nguyệt Đức
5.13 Bộ sao Hình Riêu Y: theo tháng sinh
Thiên Hình (nghiêm nghị, dính dấp đến pháp luật): Bắt đầu từ cung DẬU kể là tháng Giêng, đếm theo chiều THUẬN đến tháng sinh, an Thiên Hình
Thiên Riêu, Thiên Y (dính dấp đến y khoa, sinh lý mạnh): Bắt đầu từ cung SỬU kể là tháng Giêng, đếm theo chiều THUẬN đến tháng sinh, an Thiên Riêu
5.13 Bộ sao Hồng Hỉ: theo năm sinh
Hồng Loan : Bắt đầu từ cung MÃO kể là năm Tý, đếm theo chiều NGHỊCH đến năm sinh, an Hồng Loan
Thiên Hỉ : an ở cung xung chiếu với Hồng Loan
Đào Hoa : an theo địa chi tuổi
*Mệnh có Đào Hoa: 2 vợ hoặc 2 chồng. Đào Hoa chiếu Mệnh Thân Phúc: người đẹp
*Hồng Loan chiếu Mệnh Thân Phúc: có duyên
1 2 3 1
3 2
2 3
1 3 2 1
1-Hồng Loan: trọng đức : người có giác quan bén nhạy, từ tâm, không tham sân si, trọng đức lớn, tư cách của người tu hành, thấy xa hiểu rộng
2-Đào Hoa: mưu sĩ : đạo đức ranh mãnh, đạo đức giả hiệu, mưu sĩ quỷ quyệt
3-Thiên Không: tàn phá : vị trí nguy khốn do Thiên Không (hung) gây họa
Kiếp Sát (liều lĩnh), Hoa Cái (chưng diện, chú trọng bề ngoài)
Năm sinh Đào Hoa Kiếp Sát Hoa Cái
Hợi Mão Mùi Tý Thân Mùi
Tỵ Dậu Sửu Ngọ Dần Sửu
Dần Ngọ Tuất Mão Hợi Thìn
Thân Tý Thìn Dậu Tỵ Tuất
5.14 Bộ sao An Phù: theo Lộc Tồn
Quốc An (sự nghiệp bền vững): xem Lộc Tồn cung nào, kể là cung 1, đếm THUẬN đến cung 9, an Quốc An
Đường Phù (người đàng hoàng): xem Lộc Tồn cung nào, kể là cung 1, đếm NGHỊCH đến cung 8, an Đường Phù
5.15 Bộ sao Thiên Địa Giải Thần
Thiên Giải (trời, cha): Bắt đầu từ cung Thân kể là tháng Giêng, đếm theo chiều THUẬN đến tháng sinh, an Thiên Giải
Địa Giải (đất, mẹ): Bắt đầu từ cung Mùi kể là tháng Giêng, đếm theo chiều THUẬN đến tháng sinh, an Địa Giải
*Địa Giải đứng trước Thiên Giải
*Thiên Hình, Thiên Giải, Địa Giải đi nghịch
5.16 Bộ sao Phụ Cáo (tự hào, làm phách): theo Văn Khúc
Thai Phụ : cách Văn Khúc 1 cung theo theo THUẬN
Phong Cáọ : cách Văn Khúc 1 cung theo theo NGHỊCH
5.17 Bộ sao Tài Thọ: theo năm sinh và cung an Mệnh
Thiên Tài : Bắt đầu từ cung AN MỆNH kể là năm Tý, đếm theo chiều THUẬN đến năm sinh, an Thiên Tài
Thiên Thọ : Bắt đầu từ cung AN THÂN kể là năm Tý, đếm theo chiều THUẬN đến năm sinh, an Thiên Thọ
5.18 Bộ sao Thương Sứ
Thiên Thương : an ở cung Nô Bộc
Thiên Sứ : an ở cung Tật Ach
5.19 Bộ sao La Võng
Thiên La : an ở cung Thìn
Địa Võng : an ở cung Tuất
5.20 Bộ sao Cô Quả
Năm sinh Cô Thần Quả Tú
Hợi Tý Sửu Dần Tuất
Dần Mão Thìn Tỵ Sửu
Tỵ Ngọ Mùi Thân Thìn
Thân Dậu Tuất Hợi Mùi
5.21 Bộ sao Quang Phúc (Lưu Hà, Thiên Trù, Lưu Niên Văn Tinh)
Hàng Can Thiên Quan Thiên Phúc Lưu Hà Thiên Trù Lưu Niên Văn Tinh
Giáp Mùi Dậu Dậu Tỵ Tỵ
At Thìn Thân Tuất Ngọ Ngọ
Bính Tỵ Tý Mùi Tý Thân
Đinh Dần Hợi Thìn Tỵ Dậu
Mậu Mão Mão Tỵ Ngọ Thân
Kỷ Dậu Dần Ngọ Thân Dậu
Canh Hợi Ngọ Thân Dần Hợi
Tân Dậu Tỵ Mão Ngọ Tý
Nhâm Tuất Ngọ Hợi Dậu Dậu
Quý Ngọ Tỵ Dần Tuất Mão
5.22 Sao Phá Toái : theo địa chi tuổi
Năm Sinh Phá Toái
Tứ Tuyệt Tý Ngọ Mão Dậu Tỵ
Tứ Sinh Dần Thân Tỵ Hợi Dậu
Tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi Sữu
ĐẠI HẠN 10 NĂM : ghi số cục ở cung an Mệnh, + Nam - Nữ đi thuận, - Nam + Nữ đi nghịch
LƯU NIÊN ĐẠI VẬN (# THÁI TUẾ) số ghi ở cung gốc, chuyển sang cung xung chiếu
+ Nam - Nữ : đi nghịch 1 cung
- Nam + Nữ : đi thuận 1 cung
LƯU NIÊN TIỂU HẠN : + Nam - Nữ : Thuận lý: đi thuận, - Nam + Nữ: Nghịch lý: đi nghịch
Cung ghi Tiểu Hạn
Thân Tý Thìn Tuất
Hợi Mão Mùi Sửu
Dần Ngọ Tuất Thìn
Tị Dậu Sửu Mùi
LƯU NGUYỆT HẠN : bắt đầu cung ghi lưu niên tiểu hạn là tháng 1, đếm nghịch đến tháng sinh, kể là giờ Tý, đếm thuận đến giờ sinh, ngừng cung nào là tháng 1, đi thuận tháng 2,3,…
LƯU NHẬT HẠN : bắt đầu lưu nguyệt hạn của tháng, kể là mùng 1, đi thuận mùng 2,3,4,…
LƯU THỜI HẠN : bắt đầu lưu nhật hạn của tháng, kể là giờ Tý, đi thuận giờ Sửu, Dần,…
9 SAO LƯU ĐỘNG
1. LƯU THÁI TUẾ : ở cung trùng tên năm đó
vd năm Hợi, Lưu Thái Tuế ở cung Hợi
Lưu Thái Tuế và Thái Tuế đồng cung: may mắn
2. LƯU TANG MÔN : cách Lưu Thái Tuế 1 cung theo chiều THUẬN
vd Lưu Thái Tuế ở cung Mùi, Lưu Tang Môn ở Dậu
Tang lưu động & Tang Cố định trùng : năm đó có tang
3. LƯU BẠCH HỔ : ở cung xung chiếu với Lưu Tang Môn
4. LƯU THIÊN KHỐC (buồn phiền): từ cung NGỌ kể là Tý , đếm NGHỊCH đến năm xem hạn
vd năm Hợi, Lưu Thiên Khốc ở Mùi
5. LƯU THIÊN HƯ (hư hao): từ cung NGỌ kể là Tý , đếm THUẬN đến năm xem hạn
vd năm Hợi, Lưu Thiên Hư ở Tỵ
* Khốc Hư chỉ tốt ở Tý Ngọ
6. LƯU LỘC TỒN: an theo thiên can của năm xem hạn
Can năm xem hạn GIÁP ẤT BÍNH MẬU ĐINH KỶ CANH TÂN NHÂM QÚI
Vị trí Lưu Lộc Tồn Dần Mão Tị Ngọ Thân Dậu Hợi Tý
vd năm Đinh Hợi, Lưu Lộc Tồn ở Ngọ
7. LƯU KÌNH DƯƠNG
+ Nam - Nữ : Lưu Kình trước Lưu Lộc
- Nam + Nữ : Lưu Kình sau Lưu Lộc
8. LƯU ĐÀ LA
+ Nam - Nữ : Lưu Đà sau Lưu Lộc
- Nam + Nữ : Lưu Đà trước Lưu Lộc
9. LƯU THIÊN MÃ: theo tam hợp tuổi
Thiên Mã & Lưu Mã gặp hoặc xung : có sự di chuyển hoặc nhận tin từ nơi xa
10. TỬ VI LƯU
Từ Cung có Thái Tuế lưu đi nghịch đến năm sinh, từ đó kể là tháng Giêng, đi thuận đến tháng sinh, từ đó kề là mùng 1, đi nghịch đến ngày sinh, từ đó kể là giờ Tý, đi thuận đến giờ sinh, kể từ đó là năm Tý, đi thuận đến năm muốn coi, an Tử Vi lưu tại đó
11. VÒNG TRƯỜNG SINH LƯU
* Tìm Cục Lưu
* Tính vòng trường sinh theo cục lưu
Từ cung Dần (xác định Bính-Mậu-Canh-Nhâm-Giáp Dẩn dựa theo can năm Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý) đi thuận tới cung Tiểu Vận, dừng tại đó tra Ngũ Hành để tìm cục lưu
Tân
Lâm Nhâm
Vượng Quý
Suy Giáp
Bệnh
Canh
Đới Mùi Thân Dậu Tuất Ất
Tử
Ngọ Hợi
Kỷ
Dục
Tỵ Tý Bính
Mộ
Thìn Mão Dẩn Sửu
Mậu
Sinh
Dưỡng (Tích Lịch Hỏa)
Mậu + Tý Thai Đinh
Tuyệt
Ví dụ: Tìm cục lưu Âm Nữ Kỷ Mão cho năm 2010 Canh Dần
* Hợi Mão Mùi => cung Sửu ghi Mão, Âm Nữ - thuận lý - đi thuận
* Năm Canh Dần 2010 => Ất Canh lấy Mậu. Từ cung Dần, đếm Mậu đi thuận cung Mão –Kỷ, Thìn –Canh, …, Tý –Mậu => Mậu Tý: Tích Lịch Hỏa --- cục Hỏa
* Cục Hỏa, thuận lý: khởi Trường Sinh tại Dần đi thuận
Giáp Kỷ lấy Bính làm đầu
Ất Canh lấy Mậu để làm tháng giêng
Bính Tân thì lấy Canh Dần
Đinh Nhâm phải lấy Nhâm Dần nhớ ghi
Gặp năm Mậu Quý mỗi khi
Giáp Dần là tháng nhớ ghi vào lòng
Cây Trong Rừng Lớn
Kỷ Tỵ Lộ Bàng Thổ
Canh Ngọ Đất Giữa Đường
Tân Mùi Kiếm Phong Kim
Nhâm Thân TRIỆT
Đại Lâm Mộc
Mậu Thìn GIÁP – KỶ Chi niên BÍNH tắc thủ Vàng Ở Mũi Kiếm
Quý Dậu
Lửa Trong Lò
Đinh Mão TUẦN Sơn Đầu Hỏa
Giáp Tuất
Lư Trung Hỏa
BÍNH DẦN Nước Dưới Khe
Đinh Sửu Giản Hạ Thủy
Bính Tí Lửa Ở Trên Đầu Núi
Ất Hợi
Vàng trong nến trắng
Tân Tỵ TRIỆT Dương Liễu Mộc
Nhâm Ngọ Gỗ Cây Liễu
Quý Mùi Tuyền Trung Thủy
Giáp Thân
Bạch Lạp Kim
Canh Thìn ẤT CANH Chi tuế MẬU vi đầu Nước Giữa Dòng Suối
Ất Dậu
Đất Trên Mặt Thành
Kỷ Mão Ốc Thượng Thổ
Bính Tuất
Thành Đầu Thổ
MẬU DẦN Lửa Sấm Sét
Kỷ Sửu TUẦN Tích Lịch Hỏa
Mậu Tí Đất Trên Nóc Nhà
Đinh Hợi
Nước Chảy Dòng Lớn
Quý Tỵ Sa Trung Kim
Giáp Ngọ TRIỆT Vàng Trong Cát
Ất Mùi Sơn Hạ Hỏa
Bính Thân TUẦN
Trường Lưu Thủy
Nhâm Thìn BÍNH TÂN Chi tuế tùng CANH thượng Lửa Dưới Chân Núi
Đinh Dậu
Gỗ Cây Tùng Bách
Tân Mão Bình Địa Mộc
Mậu Tuất
Tùng Bách Mộc
CANH DẦN Đất Trên Vách
Tân Sửu Bích Thượng Thổ
Canh Tí Cây Mọc Đồng Bằng
Kỷ Hợi
Lửa Ngọn Đèn
Ất Tỵ TUẦN Thiên Hà Thủy
Bính Ngọ Nước Ở Trên Trời
Đinh Mùi Đại Dịch Thổ
Mậu Thân
Phú Đăng Hỏa
Giáp Thìn ĐINH NHÂM NHÂM vị thuận hành lưu Đất Thuộc Khu Lớn
Kỷ Dậu
Vàng Kim Khí Trắng
Quý Mão TRIỆT Thoa Xuyến Kim
Canh Tuất
Kim Bạch Kim
NHÂM DẦN Gỗ Cây Dâu
Quý Sửu Tang Đố Mộc
Nhâm Tí Vàng Đồ Trang Sức
Tân Hợi
Đất Lẫn Trong Cát
Đinh Tỵ Thiên Thượng Hỏa
Mậu Ngọ TUẦN Lửa Trên Trời
Kỷ Mùi Thạch Lựu Mộc
Canh Thân
Sa Trung Thổ
Bính Thìn MẬU QUÝ GIÁP Dần khởi ngoại cầu Gỗ Cây Thạch Lựu
Tân Dậu
Nước Dưới Khe Lớn
Ất Mão Đại Hải Thủy
Nhâm Tuất
Đại Khê Thủy
GIÁP DẦN Vàng Dưới Biển
Ất Sửu TRIỆT Hải Trung Kim
Giáp Tí Nước Đại Dương
Quý Hợi
* TRIỆT ĐÁO KIM CUNG, TUẦN LÂM HỎA ĐỊA LÀ ĐẮC CÁCH
TÌM MỆNH NGŨ HÀNH
KIM MỘC THỦY HỎA THỔ
Giáp Tí Mậu Thìn Bính Tí Bính Dần Canh Ngọ
At Sửu Kỷ Tị Đinh Sửu Đinh Mão Tân Mùi
Giáp Ngọ Mậu Tuất Bính Ngọ Bính Thân Canh Tí
At Mùi Kỉ Hợi Đinh Mùi Đinh Dậu Tân Sửu
Nhâm Thân Nhâm Ngọ Giáp Thân Giáp Tuất Mậu Dần
Quí Dậu Quí Mùi At Dậu At Hợi Kỉ Mão
Nhâm Dần Nhâm Tí Giáp Dần Giáp Thìn Mậu Thân
Quí Mão Quý Sửu At Mão At Tị Kỉ Dậu
Canh Thìn Canh Dần Nhâm Thìn Mậu Ngọ Bính Tuất
Tân Tị Tân Mão Quí Tị Kỉ Mùi Đinh Hợi
Canh Tuất Canh Thân Nhâm Tuất Mậu Tí Bính Thìn
Tân Hợi Tân Dậu Quí Hợi Kỉ Sửu Đinh Tị
SAO CHỦ MỆNH VÀ SAO CHỦ THÂN
Tuổi Sao Chủ Mệnh Sao Chủ Thân
Tý THAM LANG LINH TINH
Sửu CỰ MÔN THIÊN TƯỚNG
Dần LỘC TỒN THIÊN LƯƠNG
Mão VĂN KHÚC THIÊN ĐỒNG
Thìn LIÊM TRINH VĂN XƯƠNG
Tị VŨ KHÚC THIÊN CƠ
Ngọ PHÁ QUÂN HỎA TINH
Mùi VŨ KHÚC THIÊN TƯỚNG
Thân LIÊM TRINH THIÊN LƯƠNG
Dậu VĂN KHÚC THIÊN ĐỒNG
Tuất LỘC TỒN VĂN XƯƠNG
Hợi CỰ MÔN THIÊN CƠ
Cách xem:
Xem 1 cung
+ 2 cung tam hop
+ cung nhị hợp (TH nhị hợp sinh nhập)
+ sao tốt ở cung xung chiếu (TH khắc xuất cung xung chiếu)
+ sao xấu ở cung xung chiếu (TH khắc nhập cung xung chiếu)
Nhị hợp Khắc xuất Khắc nhập
Sửu sinh Tý TÝ NGỌ
Hợi sinh Dần SỬU MÙI
Mão sinh Tuất THÂN DẦN
Dậu sinh Thìn DẬU MÃO
Tỵ sinh Thân THÌN TUẤT
Mùi sinh Ngọ TỴ HỢI
1. GIẢI ĐOÁN VỀ CAN CHI CỦA NĂM SINH
• Tốt 1: Can sinh Chi (gốc sinh ngọn)
Thuận lý của gốc rễ hạnh phúc sinh cho thân thế, con người có thực lực, đời nhiều thành công dễ dàng
• Tốt 2: Can hòa Chi (cùng hành)
Con người có thực lực, thực tài, những thành công là do thực lực của mình (thành công trong đời hay không, đạt ý nguyện hay không là do yếu tố khác)
• Tốt 3: Chi sinh Can (sinh gốc, có sự nghịch thường, nhưng cũng là sinh)
Người này có những thành công bất ngờ do sự may mắn lạ thường, không phải là do thực lực của mình
• Xấu vừa: Can khắc Chi
Vì cái gốc vận mạng khắc cái thân thế nên trong đời có những trở lực làm ngăn trở công việc
• Xấu: Chi khắc Can (khắc nghịch)
Trong đời gặp những nghịch cảnh, có khi chua cay, mộng khó đạt thành
2. NHỊ HỢP
- Mạng (Thân) đóng cung Dương: Mạng được sinh nhập do nhị hợp: tính tình kỹ lưỡng, cẩn thận trong việc làm, có thứ tự, ít chịu buông thả, đãi đàng người quen (từ ngoài sinh vào mình thì tánh mình là tánh vơ vào)
- Mạng (Thân) đóng cung Âm: Mạng sinh xuất cho nhị hợp: tánh tình buông thả, thiếu sự kỹ lưỡng trong việc làm, thiếu thứ tự, tiêu tiền dễ dàng trong việc đãi đằng (mạng mình sinh ra ngoài thì tánh mình là tánh thả ra)
MẠNG/ THÂN – BÀO
- Mạng/ Thân sinh Bào: Chăm sóc, lo nghĩ nhiều vì anh em, thương anh em
- Bào sinh Mạng/ Thân: Anh em thương yêu và giúp đỡ đương số
MẠNG/ THÂN – TỬ
- Mạng/ Thân sinh Tử: Đương số thương yêu và cưng chiều con cái
- Tử sinh Mạng/ Thân: Được con cái kính yêu, chăm sóc, phụng dưỡng hết mình
MẠNG/ THÂN – TẬT
- Mạng/ Thân sinh Tật: tai ách hay không là do hành động của mình, nặng nhẹ cũng do hành động của mình
- Tật sinh Mạng/ Thân: Mình dễ bị tai ách chứa trong nghiệp
MẠNG/ THÂN – NÔ
- Mạng/ Thân sinh Nô: Mình mến và giúp đỡ bạn bè dưới tay
- Nô sinh Mạng/ Thân: Bạn bè mến yêu và chăm sóc, giúp đỡ mình rất nhiều
MẠNG/ THÂN – ĐIỀN
- Mạng/ Thân sinh Điền: Mình phải tự tay tạo lập sự nghiệp, không mong tiền nhân để lại cho
- Điền sinh Mạng/ Thân: Mình được hưởng sự nghiệp do tiền nhân để lại
MẠNG/ THÂN – PHỤ
- Mạng/ Thân sinh Phụ: Mình thương kính hết lòng vì cha mẹ. Cha mẹ mất thì mình thờ phụng, thương nhớ
- Phụ sinh Mạng/ Thân: Cha mẹ chăm sóc cưng chiều mình quá mức
3. VỊ TRÍ MẠNG TẠI TỨ SINH, TỨ CHÍNH HAY TỨ MỘ
- Mệnh ở Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi): có lòng tự hào cao, có tánh khoe khoang, ưa được đề cao, có sức khỏe, ít bệnh, mặc dù thường có tầm vóc nhỏ.
- Mệnh ở Tứ Chính (Tý Ngọ Mão Dậu): cương nghị, khảng khái, cứng rắn, mạnh tinh thần, có đầy đủ sức khỏe (có mạng ở Tứ Chính hường hay được Đế Vượng)
- Mệnh ở Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi): mềm dẻo, biết thân phận, không muốn phiền nhiễu ai, thiếu sức khỏe, hay bị bệnh.
Nếu là cung Dương, vẫn mang tính chất của Tứ Sinh, Tứ Chính hay Tứ Mộ nhưng kiên quyết hơn (vì được sinh nhập nên chu đáo, cẩn thận hơn)
Nếu là cung Âm, vẫn mang tính chất của Tứ Sinh, Tứ Chính hay Tứ Mộ nhưng hòa hợp hơn (vì là sinh xuất nên rộng rãi, bao dung hơn)
4. VÒNG THÁI TUẾ
BẢN CHẤT CON NGƯỜI: tư cách, lý tưởng, sự làm ăn hợp ý nguyện hay không, tánh chất, hành động con người, có được hưởng thành quả hay không)
1. Mạng ở tam hợp Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ:
- Là người có lý tưởng
- Có tính tình ngay thẳng, đàng hoàng, có tư cách. Dễ thành đạt, làm những việc hợp sở thích (có Tứ Linh)
- Được người chung quanh yêu chuộng, mến trọng (không bị Cô Quả)
2. Mạng ở tam hợp Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức:
- Được sáng suốt (Thiếu Dương) nhưng hay cạnh tranh, lấn át người khác để chiếm phần hơn (do thế đứng lấn trên Thái Tuế 1 cung). Bị hại, thành không (Thiên Không) (thế sinh nhập)
- Nhưng lấn át bằng cách ma giáo thì dù có thành công cũng xôi hổng bỏng không (Thiên Không), có khi còn mắc họa (Kiếp sát, Lưu Hà).
- Tuy nhiên nếu làm việc phúc đức, ngay lành thì vận mạng sẽ yên (Tứ Đức - Phúc Đức)
3. Mạng ở tam hợp Tang Môn, Tuế Phá, Điếu Khách:
- Thường chống đối bằng các phương tiện (thế xung phá, đối kháng Thái Tuế)
- Gặp khó khăn trong việc đạt chí nguyện trong đời, thường làm những công việc không đúng sở nguyện.
- Nhưng thông minh, tháo vát, hoạt động (Thiên Mã)
4. Mạng ở tam hợp Thiếu Am, Long Đức, Trực Phù:
- Thế của người làm công, hay phụ thuộc cho người khác (thế đứng sau Thái Tuế 1 cung)
- Thường làm thành công, nhưng không được hưởng lợi tương xứng (bị bạc đãi)
- Nhưng được hưởng phúc, được an lành (Long Đức +Lộc Tồn)
4 CÁCH CỦA VÒNG THÁI TUẾ
Thái Tuế : đầy lòng tự hào, coi mình như có sứ mạng làm việc chánh đáng, có lý tưởng
Quan Phù : hành động chanh đáng với suy tính kỹ càng, thận trọng
Bạch Hổ : gắng công làm việc chánh đáng với bất kể giá nào, cứ hùng hục làm việc, lòng còn tham vọng
sinh nhập Thiếu Dương : trí được sáng suốt
Tử Phù: hơn người nhưng thường chất nên bị kẹt
Phúc Đức : muốn hơn người ăn chắc là phải có đức độ, trọng thần quyền, đạo đức
xung khắc Tuế Phá: bất mãn, hận lòng, muốn đả phá, quật ngược, chuyên chống đối
(bất mãn) Điếu Khách : bất mãn, thường hay lấy lời lẽ thuyết phục, phân trần, khéo nói, chống đối bằng miệng
Tang Môn : chống đối, bất mãn mà vẫn nặng lo toan tính toán
sinh xuất Trực Phù : phải chịu thiệt thòi mà không được thù lao xứng đáng
Thiếu Am : dễ nhầm lẫn, tin người mà thành khờ dại, khờ dại, thiếu sáng suốt
Long Đức : an ủi vì thua thiệt mà tu, bon chen cũng không đến đâu
CUNG MẠNG, CUNG THÂN VÀ VÒNG THÁI TUẾ
1. Mạng, Thân đồng cung hoặc Thân ở Tài, Quan; Mạng, Thân cùng tam hợp Thái Tuế: Trọn đời tự hào, mang lý tưởng, sứ mạng, có tư cách, công việc dễ dàng.
2. Mạng ở tam hợp Thái Tuế, Thân ở tam hợp Tuế Phá: trọn đời có tư cách, nhưng 30 năm đầu tự hào về sứ mạng, 30 năm sau phải buồn vì không đạt mong ước, khó đạt lý tưởng (nhưng đến vận Thái Tuế thì vẫn dược hưởng). Thường là người hai mang
3. Mạng, Thân cùng tam hợp Tuế phá: trọn đời chống đối, không đạt sở ước.
4. Mạng ở tam hợp Tuế phá, Thân ở tam hợp Thái Tuế: tuổi thanh niên chống đối, nhưng giữ lòng sắt son và có tư cách, ngoài 30 tuổi đạt được sở nguyện, tạo lý tưởng, lẽ sống.
CHÚ Ý:
1. Ý nghĩa mạng ở tam hợp Thái Tuế không dương nhiên cho con người 1 ngôi vị cao cả trong xã hội mà chỉ cho nhân cách, lý tưởng, sự dễ dàng đạt sở nguyện trong nghề nghiệp.
2. Tuần và Triệt đóng ngay cung mạng có hiệu năng giảm chế ý nghĩa của vị trí Mạng trong vòng Thái Tuế.
Tuần ở Mạng và tam hợp Thái Tuế ở đây. Phần lý tưởng, tư cách bị giảm chế.
Mạng ở tam hợp Tuế phá và Tuần ở đây: tính chất chống đối bị giảm chế (như thay vì cầm súng làm giặc, chỉ làm người chống đối làng nhàng)
3. Tam hợp Thái Tuế có thể lật ngược ảnh hưởng những thế sao ở cung mạng.
Cung Mạng có Phá Quân ở Tuất là người bất nhân. Nhưng người tuổi Tuất, Thái Tuế ở Tuất, ảnh hưởng Thái Tuế làm cho người dó không gian tham, nhưng bất nhân, không bội phản, người đó chỉ bị oan tình, chứ trong lòng và hành động thật sự ngay thẳng. Nếu người đó tuổi Thân, Tý, Thìn thì bất nhân thật.
Mạng có Tử Phủ tưởng là người đàng hoàng, không ngờ chỉ là đạo đức giả vì mạng không ở tam hợp Thái Tuế lại còn kém thế sao gian xảo khác.
4. Mạng ở tam hợp Thái Tuế mà có Tả Hữu, Không Kiếp là người có tài mà không đắc dụng. Mạng ở Tuế phá có Tả Hữu, Không Kiếp là người vị kỷ, chỉ biết quyền lợi riêng mình
LUẬN CUNG PHU THÊ
- Phải xem Mệnh, Thân, Phúc.
- Ảnh hưởng Chính tinh, Trung tinh, Sát tinh.
- Trường hợp phải lập gia đình trễ mới tốt.
- Thân cư Thê là thế nào ?
- Lá số sợ vợ.
Về cung Phu Thê, các vị đương số thường rất muốn biết rõ, vì thường thường hạnh phúc đời người có thể không do tiền bạc nhà cửa, công danh, mà do đường vợ chồng con cái. Ôm tiền bạc nhiều, công danh thật lớn, mà đường vợ con, chồng con hỏng thì cũng không đáng gì. Trái lại, làm chức nhỏ, nghèo, thanh cao nhưng sống vui với chồng con, vợ con đề huề thì cũng thú ...
I- Xem Phu Thê phải xét Mệnh, Thân Phúc
Các sự kiện trong cung Phu-Thê mà nhà thuật số có thể cân nhắc thuộc về các phương diện hạnh phúc đời người :
1- Vợ chồng lấy nhau có dễ dàng hay bị cản trở ?.
2- Có sự hình khắc, tử biệt sinh ly không?
3- Có xung khắc nhau không ( những độ xung khắc khác nhau) hay được hòa hợp đến già ?
4- Có mấy đời vợ chồng ? Đàn ông có mấy vợ không ?
5- Vợ hay chồng có tốt không ? (Vợ đẹp, ngoan, đứng đắn hay dâm dật, xấu xa, chồng khá giả hay chồng bần tiện ... )Muốn biết đại cương cung Phu-Thê tốt xấu, phải xem các sao trong cung đó, nhưng trước hết, cũng phải xem cung Mệnh, Thân và Phúc Đức.
Sở dĩ phải xem Mệnh, Thân và Phúc Đức, là bởi vì người có Mệnh, Thân và Phúc Đức tốt, tất cả được hưởng ảnh hưởng tốt và hạnh phúc và cái đó phải ảnh hưởng vào Phu-Thê (đó là chưa kể rằng cung Phu-Thê thuộc nhóm cung Mệnh Thân, và có các cung Phúc Đức, Quan Lộc, Thiên Di chiếu tới)
Nếu cung Phu Thê xấu mà được cung Mệnh, Thân và Phúc Đức tốt, thì cũng giải trừ được nhiều sự xấu (bớt sự xung khắc, bớt hình khắc chia ly).
Nếu Cung Phu Thê tốt, mà cung Mệnh, Thân và Phúc Đức lại xấu, thì những cái tốt của cung Phu-Thê cũng phải giảm đi.
Cũng có trường hợp Mệnh xấu, Phu-Thê xấu, lấy vợ lấy chồng gặp toàn cảnh ngộ tệ hại, thế nhưng sang đến Thân tốt , thì cũng Phu-Thê ấy, mà lại được hưởng tốt (Thân ăn về hậu vận, từ tuổi 30 trở ra; đương số lấy vợ lúc trẻ tuổi, gặp vợ lăng loàn, chịu cảnh xung khắc rồi phải ... ở góa; nhưng sang đến Thân được ảnh hưởng tốt; lại lấy được vợ tốt, hiền hòa, ăn nên làm ra, vợ chồng hòa hợp)
Cần nắm vững Mệnh, Thân và Phúc Đức mới giải đoán được đúng cung Phu-Thê.
- Ảnh hưởng Chính tinh, Trung tinh, Sát tinh.
- Trường hợp phải lập gia đình trễ mới tốt.
- Thân cư Thê là thế nào ?
- Lá số sợ vợ.
Về cung Phu Thê, các vị đương số thường rất muốn biết rõ, vì thường thường hạnh phúc đời người có thể không do tiền bạc nhà cửa, công danh, mà do đường vợ chồng con cái. Ôm tiền bạc nhiều, công danh thật lớn, mà đường vợ con, chồng con hỏng thì cũng không đáng gì. Trái lại, làm chức nhỏ, nghèo, thanh cao nhưng sống vui với chồng con, vợ con đề huề thì cũng thú ...
I- Xem Phu Thê phải xét Mệnh, Thân Phúc
Các sự kiện trong cung Phu-Thê mà nhà thuật số có thể cân nhắc thuộc về các phương diện hạnh phúc đời người :
1- Vợ chồng lấy nhau có dễ dàng hay bị cản trở ?.
2- Có sự hình khắc, tử biệt sinh ly không?
3- Có xung khắc nhau không ( những độ xung khắc khác nhau) hay được hòa hợp đến già ?
4- Có mấy đời vợ chồng ? Đàn ông có mấy vợ không ?
5- Vợ hay chồng có tốt không ? (Vợ đẹp, ngoan, đứng đắn hay dâm dật, xấu xa, chồng khá giả hay chồng bần tiện ... )Muốn biết đại cương cung Phu-Thê tốt xấu, phải xem các sao trong cung đó, nhưng trước hết, cũng phải xem cung Mệnh, Thân và Phúc Đức.
Sở dĩ phải xem Mệnh, Thân và Phúc Đức, là bởi vì người có Mệnh, Thân và Phúc Đức tốt, tất cả được hưởng ảnh hưởng tốt và hạnh phúc và cái đó phải ảnh hưởng vào Phu-Thê (đó là chưa kể rằng cung Phu-Thê thuộc nhóm cung Mệnh Thân, và có các cung Phúc Đức, Quan Lộc, Thiên Di chiếu tới)
Nếu cung Phu Thê xấu mà được cung Mệnh, Thân và Phúc Đức tốt, thì cũng giải trừ được nhiều sự xấu (bớt sự xung khắc, bớt hình khắc chia ly).
Nếu Cung Phu Thê tốt, mà cung Mệnh, Thân và Phúc Đức lại xấu, thì những cái tốt của cung Phu-Thê cũng phải giảm đi.
Cũng có trường hợp Mệnh xấu, Phu-Thê xấu, lấy vợ lấy chồng gặp toàn cảnh ngộ tệ hại, thế nhưng sang đến Thân tốt , thì cũng Phu-Thê ấy, mà lại được hưởng tốt (Thân ăn về hậu vận, từ tuổi 30 trở ra; đương số lấy vợ lúc trẻ tuổi, gặp vợ lăng loàn, chịu cảnh xung khắc rồi phải ... ở góa; nhưng sang đến Thân được ảnh hưởng tốt; lại lấy được vợ tốt, hiền hòa, ăn nên làm ra, vợ chồng hòa hợp)
Cần nắm vững Mệnh, Thân và Phúc Đức mới giải đoán được đúng cung Phu-Thê.
II-Ảnh hưởng Chính tinh
Quý vị có thể coi các sách Tử-vi, đã soạn sẵn những cách và ý nghĩa khi gặp những Chính tinh miếu hay hãm, rồi lại có những cách trung tinh (nhớ xét đến Ngũ hành của bản Mệnh và Thân với các Chính tinh và trung tinh). Xin tóm tắt sau đây ý nghĩa các cách ở cung Phu-Thê :
- Tử-vi tại Ngọ : Hòa hợp đến già, khá giả
- Tư-Phủ đồng cung : Hòa hợp đến già, khá giả
- Tử-Tướng đồng cung : Cùng cứng cỏi, xích mích. Nhưng khá giả, ăn ở được với nhau.
- Từ-Sát đồng cung : Tiên trở hậu thành và lập gia đình trễ mới tốt.
- Tử-Phá đồng cung :Hình khắc hoặc kém thuận hòa.
- Tử-Tham đồng cung :Thành hôn trễ mới tốt, ghen tuông.
- Liêm Trinh đơn thủ tại Dần Thân: Mấy lần lập gia đình.
- Liêm-Phủ đồng cung : Trễ mới tốt, chung sống tốt, khá giả.
- Liêm-Tướng đồng cung : Bất hòa.
- Liêm-Sát đồng cung : Hình khắc muộn mới tốt.
- Liêm-Phá đồng cung : Bất hòa.
- Liêm-Tham đồng cung : Xung khắc.
- Thiên Đồng tại Mão : Trễ mới tốt.
- Thiên Đồng tại Dậu : Bất hòa.
- Thiên Đồng tại Tý dễ gần, dễ xa.
- Thiên Đồng tại Thìn Tuất : Xung khắc.
- Đồng Lương đồng cung : Đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
- Đồng, Nguyệt tại Tý đồng cung : Đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
- Đồng, Nguyệt tại Ngọ : trễ mới tốt.
- Đồng Cự : Xa nhau một thời rồi mới đoàn tụ.
- Vũ Khúc tại Thìn Tuất : Trễ mới tốt
- Vũ Phủ đồng cung : Có bất hòa, nhưng khá giả đến già.
- Vũ Tường đồng cung : Vợ đảm, chồng sang. Có xích mích, nhưng khá giả đến già
- Vũ Tham đồng cung : Trễ mới tốt.
- Vũ Phá đồng cung : Giỏi, trễ mới tốt
- Vũ Sát đồng cung : Hình khắc, dễ xa nhau.
- Thái Dương sáng : Hòa hợp, khá giả đến già.
- Thái Dương tối : Cưới xin trắc trở , trễ mới tốt.
- Nhật-Cự đồng cung tại Dần : Bất hòa nhưng chung sống đến già.
- Nhật-Cự đồng cung tại Thân : Trễ mới tốt.
- Nhật-Nguyệt đồng cung : Khá giả, nhưng trễ mới tốt.
- Thiên Cơ ở Tỵ, Ngọ, Mùi :Thành hôn sớm, khá giả, ở được với nhau
- Thiên Cơ ở Hợi, Tý, Sửu : Trễ mới tốt.
- Cơ Lương đồng cung : Lấy dễ, khá giả hòa thuận đến già.
- Cơ Cự đồng cung : Người xứng đáng, trễ mới tốt.
- Cơ nguyệt đồng cung ở Thân : Người xứng đáng, cưới sớm.
- Cơ nguyệt đồng cung ở Dần :Hay khó khăn, trễ mới tốt.
- Thiên Phủ ở Tị, Hợi : Khá giả, hòa thuận đến già.
- Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu : Khá giả và chung sống đến già tuy hay cãi nhau.
- Thái Âm sáng : Khá giả, cưới sớm, chung sống bạc đầu.
- Thái Âm tối : Bất hòa, hôn phối không tốt, trễ mới tốt.
- Tham Lang tại Thìn, Tuất, Tý, Ngọ : Tốt, nhưng hay ghen. Trễ mới tốt.
- Cự Môn tại Tý, Ngọ, Hợi : Khá giả, ở được với nhau, nhưng hay bất hòa.
- Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ : Xung khắc, hay bỏ nhau.
- Thiên Tướng : Trai nể vợ, gái lấn áp chồng, trễ mới tốt.
- Thiên Lương Tý Ngọ :Vợ đẹp, chồng sang, khá giả.
- Thất Sát : Trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.Phá Quân : Trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.
Quý vị có thể coi các sách Tử-vi, đã soạn sẵn những cách và ý nghĩa khi gặp những Chính tinh miếu hay hãm, rồi lại có những cách trung tinh (nhớ xét đến Ngũ hành của bản Mệnh và Thân với các Chính tinh và trung tinh). Xin tóm tắt sau đây ý nghĩa các cách ở cung Phu-Thê :
- Tử-vi tại Ngọ : Hòa hợp đến già, khá giả
- Tư-Phủ đồng cung : Hòa hợp đến già, khá giả
- Tử-Tướng đồng cung : Cùng cứng cỏi, xích mích. Nhưng khá giả, ăn ở được với nhau.
- Từ-Sát đồng cung : Tiên trở hậu thành và lập gia đình trễ mới tốt.
- Tử-Phá đồng cung :Hình khắc hoặc kém thuận hòa.
- Tử-Tham đồng cung :Thành hôn trễ mới tốt, ghen tuông.
- Liêm Trinh đơn thủ tại Dần Thân: Mấy lần lập gia đình.
- Liêm-Phủ đồng cung : Trễ mới tốt, chung sống tốt, khá giả.
- Liêm-Tướng đồng cung : Bất hòa.
- Liêm-Sát đồng cung : Hình khắc muộn mới tốt.
- Liêm-Phá đồng cung : Bất hòa.
- Liêm-Tham đồng cung : Xung khắc.
- Thiên Đồng tại Mão : Trễ mới tốt.
- Thiên Đồng tại Dậu : Bất hòa.
- Thiên Đồng tại Tý dễ gần, dễ xa.
- Thiên Đồng tại Thìn Tuất : Xung khắc.
- Đồng Lương đồng cung : Đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
- Đồng, Nguyệt tại Tý đồng cung : Đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
- Đồng, Nguyệt tại Ngọ : trễ mới tốt.
- Đồng Cự : Xa nhau một thời rồi mới đoàn tụ.
- Vũ Khúc tại Thìn Tuất : Trễ mới tốt
- Vũ Phủ đồng cung : Có bất hòa, nhưng khá giả đến già.
- Vũ Tường đồng cung : Vợ đảm, chồng sang. Có xích mích, nhưng khá giả đến già
- Vũ Tham đồng cung : Trễ mới tốt.
- Vũ Phá đồng cung : Giỏi, trễ mới tốt
- Vũ Sát đồng cung : Hình khắc, dễ xa nhau.
- Thái Dương sáng : Hòa hợp, khá giả đến già.
- Thái Dương tối : Cưới xin trắc trở , trễ mới tốt.
- Nhật-Cự đồng cung tại Dần : Bất hòa nhưng chung sống đến già.
- Nhật-Cự đồng cung tại Thân : Trễ mới tốt.
- Nhật-Nguyệt đồng cung : Khá giả, nhưng trễ mới tốt.
- Thiên Cơ ở Tỵ, Ngọ, Mùi :Thành hôn sớm, khá giả, ở được với nhau
- Thiên Cơ ở Hợi, Tý, Sửu : Trễ mới tốt.
- Cơ Lương đồng cung : Lấy dễ, khá giả hòa thuận đến già.
- Cơ Cự đồng cung : Người xứng đáng, trễ mới tốt.
- Cơ nguyệt đồng cung ở Thân : Người xứng đáng, cưới sớm.
- Cơ nguyệt đồng cung ở Dần :Hay khó khăn, trễ mới tốt.
- Thiên Phủ ở Tị, Hợi : Khá giả, hòa thuận đến già.
- Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu : Khá giả và chung sống đến già tuy hay cãi nhau.
- Thái Âm sáng : Khá giả, cưới sớm, chung sống bạc đầu.
- Thái Âm tối : Bất hòa, hôn phối không tốt, trễ mới tốt.
- Tham Lang tại Thìn, Tuất, Tý, Ngọ : Tốt, nhưng hay ghen. Trễ mới tốt.
- Cự Môn tại Tý, Ngọ, Hợi : Khá giả, ở được với nhau, nhưng hay bất hòa.
- Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ : Xung khắc, hay bỏ nhau.
- Thiên Tướng : Trai nể vợ, gái lấn áp chồng, trễ mới tốt.
- Thiên Lương Tý Ngọ :Vợ đẹp, chồng sang, khá giả.
- Thất Sát : Trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.Phá Quân : Trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.
III- Ành hưởng của Trung Tinh và Hung Tinh
Các trung tinh tốt cho thêm ảnh hưởng tốt, về vợ hay chồng khá giả và về sự thuận hòa : Xương, Khúc, Khôi, Việt.
Sát Tinh (Không-Kiếp, Kình-Đà, Linh-Hỏa) : miếu vượng, thì chủ bất hòa, hoặc chia ly thời gian ngắn; hãm thì hình khắc, họa hại , người hôn phối xấu xa, bậy bạ ... Cũng phải xét thêm ở chỗ giao ảnh hưởng với các sao khác :
- Tả-Hữu : Tăng ảnh hưởng cho sao tốt hoặc cho sao xấu.
- Hóa Lộc : hôn phối giàu.
- Hóa Quyền : Vợ lấn quyền, chồng sang.
- Hóa Khoa : Hôn phối có học, có chức.
- Hóa Kị : Bất hòa.
- Lộc Tồn, Cô-Quả : Nên cưới trễ sẽ tránh chia ly.
- Thiên Mã : Nên duyên ở nơi xa.
- Phục Binh : Đi lại với nhau rồi mới cưới.
- Tướng Quân : Đi lại trước, cưới sau.
- Ân Quang, Thiên Quý :Vì ân tình mà lấy nhau.
- Song Hao : Cưới dễ hoang tòan.
- Cô, Quả : Bất hòa, hay xa cách.
- Đào, Hồng : Cưới xin dễ dàng, nhưng nếu Đào Hồng hãm : hình khắc chia ly.
- Thiên Diêu : Hoang dâm, bất chính.
- [size=100][color=black]TUẦN-TRIỆT : Trễ mới tốt (để khỏi bị hinh khắc)
[/color][/size]
Các trung tinh tốt cho thêm ảnh hưởng tốt, về vợ hay chồng khá giả và về sự thuận hòa : Xương, Khúc, Khôi, Việt.
Sát Tinh (Không-Kiếp, Kình-Đà, Linh-Hỏa) : miếu vượng, thì chủ bất hòa, hoặc chia ly thời gian ngắn; hãm thì hình khắc, họa hại , người hôn phối xấu xa, bậy bạ ... Cũng phải xét thêm ở chỗ giao ảnh hưởng với các sao khác :
- Tả-Hữu : Tăng ảnh hưởng cho sao tốt hoặc cho sao xấu.
- Hóa Lộc : hôn phối giàu.
- Hóa Quyền : Vợ lấn quyền, chồng sang.
- Hóa Khoa : Hôn phối có học, có chức.
- Hóa Kị : Bất hòa.
- Lộc Tồn, Cô-Quả : Nên cưới trễ sẽ tránh chia ly.
- Thiên Mã : Nên duyên ở nơi xa.
- Phục Binh : Đi lại với nhau rồi mới cưới.
- Tướng Quân : Đi lại trước, cưới sau.
- Ân Quang, Thiên Quý :Vì ân tình mà lấy nhau.
- Song Hao : Cưới dễ hoang tòan.
- Cô, Quả : Bất hòa, hay xa cách.
- Đào, Hồng : Cưới xin dễ dàng, nhưng nếu Đào Hồng hãm : hình khắc chia ly.
- Thiên Diêu : Hoang dâm, bất chính.
- [size=100][color=black]TUẦN-TRIỆT : Trễ mới tốt (để khỏi bị hinh khắc)
[/color][/size]
V- VÀI DỮ KIỆN THÍ DỤ
- Phu-Thê có Cô-Quả, Đào-Hồng hãm, Tả Hữu, Không -Kiếp là báo hiệu sự hình khắc, chia ly.
- Lộc Tồn, Vũ Khúc, Cự Kỵ cũng thường báo hiệu sự chia ly.
- Một người có Tử-Phủ, Không Kiếp ở Thê, là cái tốt bị phá mất, mai mối nhiều lần không xong. Nhưng nếu sang Thân (ứng về hậu vận từ 30 tuổi trở ra), tốt thì lại dở. Người đó lập gia đình muộn,từ năm 35 tuổi trở đi, được tốt.
Sự kiện được ghi ở các cách chính tinh nêu ở trên (trễ mới tốt) được nghiệm ra là rất đúng. Gặp những chính tinh đó lập gia đình trễ thì không sao, tức là tránh được hình khắc chia ly.
-Xem vợ bé, phải xét cung Nô.
Tuy nhiên, cũng có cách người góa vợ, lấy vợ sau, phải đoán ra. Như gặp Tả-Hữu, Hồng Đào hãm, Không Kiếp, Cô Quả là cách góa vợ, nhưng lấy vợ sau thì khác đi.
- Có Tuần Triệt thì lập gia đình gặp cản trở. Hai người chê nhau, hoặc gặp khó, nhưng chỉ khó lần đầu thôi. Không phải có Tuần Triệt là không có vợ chồng. Còn Tuần Triệt gặp Tướng thì hình khắc (Tướng ngộ Tuần hay Triệt là cách độc).
Một người Mệnh có Liêm Trinh đắc địa, Thiên Không, Hồng Loan tại Dần, Thân, Tị, Hợi , là người đứng đắn, lòng chỉ muốn tu, thì không nghĩ đến việc lập gia đình. Tuy nhiên đến năm 35 tuổi gặp Đào, Thai, Phục, Vượng, Tướng... lòng tự nhiên thấy mở rộng ra tình yêu hoặc gặp trường hợp đặc biệt (!?) , thế là thành vợ thành chồng. Có sao đứng đắn , phải gặp lúc có những sao thật bay bướm mới thành hôn.
- Phu-Thê có Cô-Quả, Đào-Hồng hãm, Tả Hữu, Không -Kiếp là báo hiệu sự hình khắc, chia ly.
- Lộc Tồn, Vũ Khúc, Cự Kỵ cũng thường báo hiệu sự chia ly.
- Một người có Tử-Phủ, Không Kiếp ở Thê, là cái tốt bị phá mất, mai mối nhiều lần không xong. Nhưng nếu sang Thân (ứng về hậu vận từ 30 tuổi trở ra), tốt thì lại dở. Người đó lập gia đình muộn,từ năm 35 tuổi trở đi, được tốt.
Sự kiện được ghi ở các cách chính tinh nêu ở trên (trễ mới tốt) được nghiệm ra là rất đúng. Gặp những chính tinh đó lập gia đình trễ thì không sao, tức là tránh được hình khắc chia ly.
-Xem vợ bé, phải xét cung Nô.
Tuy nhiên, cũng có cách người góa vợ, lấy vợ sau, phải đoán ra. Như gặp Tả-Hữu, Hồng Đào hãm, Không Kiếp, Cô Quả là cách góa vợ, nhưng lấy vợ sau thì khác đi.
- Có Tuần Triệt thì lập gia đình gặp cản trở. Hai người chê nhau, hoặc gặp khó, nhưng chỉ khó lần đầu thôi. Không phải có Tuần Triệt là không có vợ chồng. Còn Tuần Triệt gặp Tướng thì hình khắc (Tướng ngộ Tuần hay Triệt là cách độc).
Một người Mệnh có Liêm Trinh đắc địa, Thiên Không, Hồng Loan tại Dần, Thân, Tị, Hợi , là người đứng đắn, lòng chỉ muốn tu, thì không nghĩ đến việc lập gia đình. Tuy nhiên đến năm 35 tuổi gặp Đào, Thai, Phục, Vượng, Tướng... lòng tự nhiên thấy mở rộng ra tình yêu hoặc gặp trường hợp đặc biệt (!?) , thế là thành vợ thành chồng. Có sao đứng đắn , phải gặp lúc có những sao thật bay bướm mới thành hôn.
VI- Hạn lấy vợ, lấy chồng[size=100]
[/size]Xưa lập gia đình, nay trễ. Như vậy, cũng những người đó, những lá số đó, hoàn cảnh đất nước (như chiến tranh, đời sống khó khăn, việc lập sự nghiệp đeo đẳng kéo dài ....) có thể làm lệch số mạng chăng ? Cũng không hẳn thế, là vỉ có số mạng, nhưng cũng có con người quyết định mới được.
Vậy chăng. số vẫn có, bởi vì những cách báo hỉ vẫn xuất hiện, không năm nay thì qua năm khác.Năm nay không báo hỉ, không hôn nhân thì thi đậu, hay đi làm, không thi đậu, đi làm thì hôn nhân.
Sau đây là nhưng vận hôn nhân :
[color=black][size=100][font=Verdana]- Đại Tiểu hạn trùng phùng tại cung Phu hay Thê. Đại Hạn ở Thê cung. Tiểu hạn cũng vào cung đó.
- Hạn có Nhật-Nguyệt chiếu.
- Hạn có Đào Hồng Hỉ .
- Hạn có Sát, Phá , Liêm, Tham .....
Tức là những hạn có hỉ tinh. Phải xem cả Đại hạn và Tiểu hạn. Đại hạn có cách báo hỉ. Tiểu hạn cũng có cách báo hỉ, thì đó là hạn thành hôn.[/font][/color][/size]
VII- Trường hợp Thân Cư Thê và chồng sợ vợ
Người đời thường bảo rằng Thân đóng ở Thê là người sợ vợ , hay nói cho nhẹ đi là người nể vợ, điều đó rất sai.
- Thân cư Thê : Không phải là sợ Vợ.
- Thân cư Thê cũng không đương nhiên là nhờ vợ, cũng không phải Thân cư Phu là đương nhiên nhờ chồng. Thật thế, Cung Thê hay Phu mà xấu thì nhờ được nỗi gì đây? Họa chăng là cung đó tốt, nghĩa là chồng hay vợ được giàu sang, mình mới nhờ.
Vậy Thân cư Thê có nghĩa là gì ? Có nghĩa là cuộc đời của đương số chịu ảnh hưởng liền vào với vợ. Thân cư Phu cũng vậy. Chịu ảnh hưởng thì rời ra không được. Một Ông Thân cư Thê mà chúng tôi biết được một bà xã rất tháo vác, một tay quán xuyến việc nhà, ông không phải lo gì hết. Một ông khác Thân cư Thê, giao hết con cái cho vợ để ông đi làm chính trị, đôi khi ông cũng léng phéng, nhưng các cô mèo chỉ đi thoáng qua và ông vẫn coi vợ trọng hơn hết. Cũng có thể là ảnh hưởng bà xã mạnh ông chồng nể vợ là ở chỗ đó.
Thế tại sao chồng lại sợ vợ ? Gặp cách nào thì chồng sợ vợ ? Đó là khi cung Thê có quyền tinh. Vợ mà có quyền thì ông chồng phải sợ. Các cách quyền tinh ở cung Thê là những cách đứng đắn và quyền hành :
- Thiên Tướng, Quốc Ấn (mạnh)
- Tướng Quấn, Quốc Ấn (mạnh vừa)
- Hóa Quyền
- Khôi, Việt.
- Tử-vi, Tả, Hữu.
- Thiên Phủ, Tả Hữu ...
- Thiên Phủ, Tả Hữu ...